Bác Hồ đã từng nói Quân đội là “trường học lớn” để lớp lớp thế hệ thanh niên phấn đấu rèn luyện, trưởng thành. Được phục vụ trong môi trường quân đội, cống hiến sức trẻ bảo vệ Tổ quốc là niềm vinh dự, tự hào của mỗi công dân. Môi trường quân ngũ với đặc tính thống nhất, kỷ luật nghiêm minh, tinh thần tập thể và tình đồng chí, đồng đội… là điều kiện tốt để mỗi thanh niên phấn đấu rèn luyện, không ngừng hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện. Điều này không những thuận lợi cho thanh niên trong thời gian phục vụ quân ngũ, mà còn giúp tích lũy hành trang cho tương lai sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Bác Hồ đã từng nói Quân đội là “trường học lớn” để lớp lớp thế hệ thanh niên phấn đấu rèn luyện, trưởng thành. Được phục vụ trong môi trường quân đội, cống hiến sức trẻ bảo vệ Tổ quốc là niềm vinh dự, tự hào của mỗi công dân. Môi trường quân ngũ với đặc tính thống nhất, kỷ luật nghiêm minh, tinh thần tập thể và tình đồng chí, đồng đội… là điều kiện tốt để mỗi thanh niên phấn đấu rèn luyện, không ngừng hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện. Điều này không những thuận lợi cho thanh niên trong thời gian phục vụ quân ngũ, mà còn giúp tích lũy hành trang cho tương lai sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Mặc dù thời gian trong quân ngũ kéo dài 24 tháng có thể lấy đi thời gian và một số cơ hội để phát triển bản thân trong độ tuổi thanh xuân xanh nhưng nhiều thanh niên trong đó có cả những người vừa tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, thậm chí cả nữ giới xung phong nhập ngũ.
Khi tham gia nghĩa vụ quân sự, quyền lợi được quy định cụ thể tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, Nghị định 204/2004/NĐ-CP, Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
Theo đó, trong thời gian tại ngũ:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về).
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc người thân từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về).
– Được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
* Không mất phí chuyển bưu phẩm, tiền:Miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng.
* Khi tham gia tuyển sinh được cộng điểm ưu tiên.
* Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.
Chế độ với thân nhân của những người đang phục vụ tại ngũ được quy định tại Điều 6 Nghị định 27/2016:
Phụ cấp quân hàm hiện được thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể, được tính theo hệ số nhân với mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, mức phụ cấp cụ thể như sau:
– Binh nhì có hệ số phụ cấp là 0,4 => hưởng mức phụ cấp 596.000 đồng/tháng
– Binh nhất có hệ số phụ cấp là 0,45 => hưởng mức phụ cấp 670.500 đồng/tháng
– Hạ sĩ có hệ số phụ cấp là 0,5 => hưởng mức phụ cấp 745.000 đồng/tháng
– Trung sĩ có hệ số phụ cấp là 0,6 => hưởng mức phụ cấp 894.000 đồng/tháng
– Thượng sĩ có hệ số phụ cấp là 0,7 => hưởng mức phụ cấp 1.043.000 đồng/tháng.
– Trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; Phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
– Trợ cấp tạo việc làm: Mức trợ cấp bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
– Khi xuất ngũ, được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú hoặc được cấp tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.
Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
Khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo (không áp dụng với trường hợp xuất ngũ trước thời hạn)
Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ thiêng liêng, cao quý nhất, lên đường làm nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm mà cao hơn cả đó còn là niềm tự hào của mỗi thanh niên Việt Nam để góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc, tự tin hội nhập quốc tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tin rằng, các thế hệ thanh niên Việt Nam khi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ tiếp tục đem sức trẻ của mình ra sức rèn luyện, tu dưỡng, học tập, công tác, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, tiếp nối truyền thống của các thế hệ cha anh đi trước và xứng đáng với niềm tin của Đảng và Nhân dân dành cho các thế hệ thanh niên Việt Nam.
Đang trong thời gian tuyển quân nhập ngũ, thông tin về nghĩa vụ quân sự luôn cập nhật liên tục để phục vụ nhu cầu tìm kiếm của người dân. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin về điều kiện trúng tuyển nghĩa vụ quân sự 2023.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2023, cụ thể công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
Trong đó, quy định chi tiết tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, văn hóa, sức khỏe như sau:
1. Tiêu chuẩn tuổi đời đi nghĩa vụ quân sự năm 2023
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuổi đời tuyển quân như sau:
- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị đi nghĩa vụ quân sự 2023
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn chính trị đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ;
Lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự năm 2023
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.
Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
4. Tiêu chuẩn sức khỏe để gọi nhập ngũ là gì?
Tiêu chuẩn về sức khỏe là một trong bốn tiêu chuẩn cần có để công dân được gọi nhập ngũ. Cụ thể, sức khỏe sẽ được phân loại theo các tiêu chuẩn tại bảng 1, 2 và 3 - phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP:
- Về thể lực: Nam có các tiêu chuẩn về chiều cao khi đứng từ đủ 152 - 163 cm, cân nặng từ đủ 39 - 51kg, vòng ngực từ đủ 70 - 81 cm và nữ có các tiêu chuẩn về chiều cao khi đứng từ đủ 146 - 154 cm, cân nặng từ đủ 37 - 48 kg tương ứng với 06 loại sức khỏe từ 01- 06.
Nếu quá béo hoặc quá gầy thì phải xem xét đến chỉ số BMI.
- Về bệnh tật: Các loại bệnh được xem xét khi khám sức khỏe đi nghĩa vụ gồm:
+ Bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, mộng thịt, viêm kết mạc, đục thủy tinh thể bẩm sinh, mù màu, quáng gà…
+ Bệnh về răng, hàm, mặt: Răng sâu, mất răng, viêm lợi, viêm quanh răng, viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng, biến chứng răng khôn, viêm loét niêm mạc ở miệng và lưỡi, viêm tuyến nước bọt, xương hàm gãy…
+ Các bệnh về tai, mũi, họng: Sức nghe, tai ngoài, tai giữa, xương chũm, tai trong, mũi, họng, amidan, chảy máu cam, thanh quản, xoang mặt, liệt mặt không hồi phục do viêm tai xương chũm…
- Các bệnh về thần kinh, tâm thần: Nhức đầu thành cơn, dai dẳng, kéo dài, ảnh hưởng đến lao động; suy nhược thần kinh; động kinh; ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân; Liệt thần kinh ngoại vi; Chấn thương sọ não…
- Các bệnh về tiêu hóa: Bệnh thực quản, Bệnh dạ dày, tá tràng, tiểu tràng, viêm ruột thừa, thoát vị bẹn các loại, Các đường mổ bụng thăm dò (không can thiệp vào nội tạng), Bệnh đại, trực tràng…
- Các bệnh về hô hấp: Hội chứng và triệu chứng bệnh hô hấp; phế quản, nhu mô phổi, các bệnh màng phổi, lao phổi, lao ngoài phổi…
- Các bệnh về tim, mạch: Huyết áp, tăng huyết áp, mạch, Rối loạn dẫn truyền và nhịp tim, bệnh tim...
- Các bệnh về cơ, xương, khớp: Bệnh khớp, bàn chân bẹt, chai chân, mắt cá, rỗ chân, Dính kẽ ngón tay, ngón chân; Thừa ngón tay, ngón chân; Mất ngón tay, ngón chân; Co rút ngón tay, ngón chân; Chấn thương, vết thương khớp (vừa và lớn)…
Các bệnh về thận, tiết niệu, sinh dục: Thận, tiết niệu; Các hội chứng tiết niệu; Viêm đường tiết niệu…
- Các bệnh về nội tiết, chuyển hóa, hạch, máu: Bệnh tuyến giáp, bệnh đái tháo đường, thiếu máu nặng thường xuyên do các nguyên nhân…
- Bệnh da liễu: Nấm da, hắc lào, nấm móng, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc, rụng tóc do các nguyên nhân, ghẻ, viêm da dị ứng…
Căn cứ vào từng mức độ bệnh tật để bác sĩ cho điểm từ 1-6 tương ứng với tình trạng sức khỏe rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém, rất kém.
Đồng thời, căn cứ vào số điểm chấm cho các chỉ tiêu trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe thành 06 loại gồm:
- Loại 1: Tám chỉ tiêu đều đạt điểm 01;
- Loại 2: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 02;
- Loại 3: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 03;
- Loại 4: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 04;
- Loại 5: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 05;
- Loại 6: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 06.
Và theo điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, chỉ tuyển công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 và không gọi công dân cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, bị HIV, AIDS nhập ngũ.
Trên đây là những tiêu chuẩn của công dân cần có để trúng tuyển nghĩa vụ quân sự năm 2023.
(PLO)- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Tôi vừa tốt nghiệp đại học và đang làm việc cho một công ty ở TP.HCM. Hiện tôi muốn đi nghĩa vụ quân sự (NVQS) để sau này có cơ hội làm việc trong môi trường quân đội. Cho tôi hỏi công dân nữ có được đi NVQS không và cần điều kiện gì?
Bạn đọc có địa chỉ email [email protected]
Luật sư Trịnh Ngọc Hoàn Vũ, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Tại khoản 2 Điều 6 Luật NVQS có quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Theo đó, tại Điều 30 Luật NVQS có quy định về độ tuổi ngập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tại khoản 2 Điều 7 Luật NVQS quy định đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị thì công dân nữ trong độ tuổi thực hiện NVQS có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Tại Điều 3 Nghị định 14/2016 có quy định về ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Cụ thể, ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì ngành, nghề chuyên môn là văn thư, lưu trữ; tài chính; kế toán; luật dân sự và tố tụng dân sự, luật kinh tế, luật quốc tế…
Trình độ cao đẳng, đại học: Giáo viên toán, tin học, vật lý, hóa học…; ngành ngôn ngữ Anh, Pháp…; tài chính, kế toán, luật kinh tế, luật quốc tế, kỹ thuật điện…
Như vậy, công dân nữ không bắt buộc phải tham gia NVQS. Nếu tình nguyện, quân đội có nhu cầu, có chuyên môn, nghiệp vụ thì có thể tham gia NVQS trong thời bình hoặc phục vụ trong ngạch dự bị.