Thêm Sao Hóa Lộc, Sao Hóa Khoa, Sao Hóa Quyền
Thêm Sao Hóa Lộc, Sao Hóa Khoa, Sao Hóa Quyền
Thiên Lương tính chất có sang quý thanh cao, khi Hóa Lộc sẽ hình thành sự mâu thuẫn về bản chất, nhưng Hóa Quyền thì không có ảnh hưởng, trái lại còn làm mạnh thêm mức độ sang quý thanh cao.
Thiên Lương là sao sang quý, Hóa Khoa khá hợp với khí chất của nó, vì vậy có thể làm mạnh thêm khí chất hành động một mình, tuyệt đối không bị cuốn theo dòng nước.
Thiên Lương hóa Khoa còn làm tăng thêm trí tuệ, khiến khả năng lãnh ngộ có thể được tăng lên, do đó cũng làm tăng năng lực quan sát, nên cũng có lợi về thi cử, nhất là phạm vi thi cử chuyên nghiệp.
Thiên Lương đến cung Phúc Đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc.
Có sức tưởng tượng, sức sáng tác phong phũ.
Giữ chức vụ cao. Phúc thọ song toàn.
Sinh trong gia đình phú quý. Có thể làm đến chủ tịch tỉnh.
Phiêu dạt khắp nơi. Phúc mỏng, vất vả bôn ba.
Thiên Lương đến cung Phụ Mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác.
Khắc cha hoặc mẹ. Nên đi làm con nuôi người khác.
Cha mẹ trường thọ. Nhận được rất nhiều ân huệ từ cha mẹ.
Cha mẹ trường thọ. Cha mẹ hiền lành.
Cung Mão không khắc cha mẹ. Tình sâu nghĩa nặng với cha mẹ. Cung Dậu thì cha chết trước.
Thiên Lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.
Có một trai một gái, con cái đều rất hiếu thuận, con gái càng hiếu thuận hơn, và thành đạt ngoài xã hội.
Con cái sẽ thành đạt. nhưng tính tinh ngoan cố, không nghe lời cha mẹ. cứ làm theo ý mình.
Cha con hoặc mẹ con tình thân. Có ba con.
Cung Mão có ba con. cung Dậu có hai con.
Cung Thìn hai trai một gái, cung Tuất hai gái một trai
Có hai con, con cái sẽ thành công.
Thiên Lương đến cung Phu Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái Âm hội chiếu, chủ về có nhan sắc xinh đẹp, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc” (ly dị).
Người phối ngẫu dung mạo đẹp đẽ, dù là nam hay nữ, đối phương lớn tuổi hơn càng tốt.
Nam mệnh sẽ cưới được một người vợ có số giúp chồng, tâm địa thẳng thắn, làm việc chăm chỉ, nhanh nhẹn, dung mạo đẹp đẽ, chồng rất vui lòng.
Nữ mệnh lấy được người chồng nói là làm, khoáng dạt, vững vàng, chính trực.
Thiên Lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.
Người phối ngẫu thông minh, đẹp.
Nhờ người phối ngẫu mà có được tiền tài danh vọng.
Người phối ngẫu đẹp đẽ, vợ chồng yêu thương nồng thắm.
Thiên Lương không chủ về tiền tài. Đến cung Tài Bạch thì thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy.
Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc.
Có mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học.
Có mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học.
Phải trải qua một thời gian khổ mới tích tài
Tài vận tốt, tay trắng phát tài
Cả đời lúc nào cũng có tiền. có thể trở thành đại phú ông.
Thích hợp với chuyện buôn bán lớn. đại chúng hóa công việc.
Thiên Lương đến cung Huynh Đệ, thừa vượng nhập miếu, có Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Có Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngấm ngầm tranh giành lẫn nhau.
Anh em có hai người có tình cảm tốt đẹp.
Anh em tình cảm tốt đẹp. có giúp đỡ nhau.
Không có anh em. con một thì tốt, nếu có anh em thì khắc
Thiên Lương đến cung Nô Bộc, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn bè ngay thẳng, được bạn bè giúp đỡ.
Thuộc cấp nhiều, nhưng không dùng được.
Thuộc cấp nhiều giúp mình vẻ vang gia môn.
Lúc còn trẻ đã có được thuộc cấp, tuy không nhiều nhưng rất đắc lực.
Thuộc cấp không nhiều mà cũng không trợ lực.
Về già có thể có thuộc cấp đắc lực.
Thiên Lương hợp với những bộ sao như Ân Quang, Thiên Quý, Khoa, Quyền, Lộc, Thiên Đồng, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Khôi Việt, Lưu Văn Tinh.
- Thiên Lương đồng cung Thái Dương
Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
- Thiên Lương đi cùng Quang Quý: Số dễ làm thầy giáo, tiếng tăm để lại muôn đời.
- Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng: Cả hai bộ đều là phúc thiện tinh, ấm tinh là người thọ trường, phú quý vượt bậc.
Lương Đồng ở Dần Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người có cách này sẽ được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
- Thiên Lương đi cùng với Văn Xương, Văn Khúc: Là người ôn dung, khoan hòa, nhiều tài năng hiển đạt, nếu như có thêm Thái Dương, Hóa Lộc thì tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc, một dạng cách rất quý trong khoa tử vi.
- Thiên Lương Hóa Lộc: Chủ về người rất thích làm việc thiện, làm thầy, người từ bi bắc ái, càng làm việc thiện thì càng nhiều tiền, hưởng nhiều phúc.
- Thiên Lương đi với Khôi Việt: Là người thanh cao lại càng thêm thanh cao, có bằng cấp, văn phong, nếu như hội thêm Tả Hữu thì có số làm thầy, có nhiều học trò giỏi.
- Thiên Lương ở Tý: Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Thiên Lương là một bộ sao yếu, dễ bị tác động bởi các sao khác, vì thế Thiên Lương không ưa sát tinh, đặc biệt là Lục Bại Sát Tinh (Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa), Song Hao, Hình, Riêu.
- Thiên Lương, Địa Không, Địa Kiếp: Cực dâm, gái giang hồ, trai phiêu bạt.
- Thiên Lương, Linh Hỏa: Dễ mắc bệnh hoang tưởng, hay bị đau đầu, rất dễ đi theo đường nghiên cứu tâm linh.
- Thiên Lương Hãm địa gặp Thiên Mã kém bền trí, nay đây mai đó.
- Thiên Lương gặp Thái Âm: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
- Thiên Lương gặp Thiên Đồng ở Tỵ Hợi: Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ. đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng. Không bền chí, không cả quyết.
- Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
- Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
Người có Thiên Lương lập mệnh ở Tỵ thường hay phụ trách sứ mệnh hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình Dương, Thiên Hình, Đà La, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột.
Trường hợp gặp Sát nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa hung thành cát. Nếu sát tinh ở cung độ khác thì lúc đại hạn, gặp thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ.
Thiên Lương ở hai cung Tý Ngọ là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của Thiên Lương. Trường hợp này Thiên Lương rất thích nhóm văn quý tinh hội chiếu, công việc thuận lợi, đồng thời cũng có thể thu được thành tích tốt.
Thiên Lương đơn thủ Tý Ngọ thì ở Tý tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương ở Tý thì sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ sẽ gia tăng vượng khí thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tý không đắc địa.
Thiên Lương cư Tý Ngọ là người chính trực vô tư, khách quan, công chính, không bị nhiễm đục. Học thức siêu việt, phúc thọ song toàn, tính tình ổn định, giàu lòng nghĩa hiệp, thích giúp người, có tài lãnh đạo, không màng danh lợi, phú quý thanh hiển, được mọi người tôn kính. Trong cuộc đời dù khó tránh khỏi những sóng gió. Song Thiên Lương nhập miếu đều có thể hóa giải được.
Người có Thiên Lương tọa cung Sửu, Mùi nếu có thể làm những công việc như công chức, công giáo, văn chức thì có thể chuyển hung thành cát. Mệnh Thiên Lương tọa tại hai cung Sửu, Mùi là người không muốn trở thành cái máy làm việc, ngoài công việc ra cũng cần chú trọng tới cuộc sống thanh nhàn.
Thiên Lương khi đi cùng Thiên Cơ, cổ nhân cho rằng người này thiện nói chuyện binh. Điều này là do Thiên Cơ có tài ăn nói linh hoạt cơ biến, còn Thiên Lương thích tự mình thể hiện, soi xét sự việc duyên cớ.
Ở thời xưa văn nhân có khả năng bàn luận binh pháp thì được cho rằng đích thị văn võ toàn tài. Tuy nhiên ở hiện đại, kết cấu Cơ Lương tất không nhất định “thiện đàm binh pháp” mà có thể chỉ là ba hoa, khoác lác lý luận chuyện làm ăn, đầu cơ.